Quy Định Nạp Bình Chữa Cháy【Chi Tiết Về Thời Gian】
Bình chữa cháy (bình cứu hỏa) là một trong những trang thiết bị PCCC được sử dụng nhiều nhất hiện nay với sự tiện dụng đa năng, bình chữa cháy thường được sử dụng với khu vực nhà và công trình.
Vậy, hiện nay về bình chữa cháy đã có quy định nào yêu cầu nạp sạc lại bình hay chưa? Quy định thời gian nạp sạc bình chữa cháy? Nếu có quy định thì được quy định ở đâu? Không nạp bình chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền,.
Để giải đáp toàn bộ những thắc mắc như trên, đồng thời giới thiệu dịch vụ nạp bình chữa cháy của chúng tôi! PCCC Thành Phố Mới xin gửi tới Quý khách hàng/bạn đọc bài viết về quy định nạp sạc bình chữa cháy.
Dịch vụ nạp bình chữa cháy
Quy định về thời gian nạp sạc bình chữa cháy theo TCVN
Bình chữa cháy hay các danh mục thiết bị PCCC, hệ thống PCCC sau một quá trình sử dụng thì sẽ có những thay đổi có thể kể đến như bị hư hỏng hoặc hao hòn theo thời gian.,
Chính vì thế, cần tiến hành kiểm tra, bảo trì bảo dưỡng để các thiết bị có thể hoạt động tốt, đảm bảo an trong trong suốt quá trình sử dụng, cũng như tuân theo quy định về TCVN từ Bộ Công an.
Hiện tại đã có quy định nạp bình chữa cháy, nội dung này được quy định chi tiết tại TCVN 7435 – 2:2004(ISO 11602 2 : 2000), cụ thể như sau:
1. Quy định kiểm tra bình chữa cháy
TCVN 7435 – 2:2004 » 4. KIỂM TRA BẢO DƯỠNG VÀ NẠP LẠI
4. KIỂM TRA BẢO DƯỠNG VÀ NẠP LẠI
4.1 Quy định chung:
4.1.1 Người chủ hoặc đại lý hoặc người ở nơi các bình chữa cháy được bố trí phải có trách nhiệm kiểm tra, bảo dưỡng và nạp lại.
4.1.2. Quy trình kiểm tra và bảo dưỡng bình chữa cháy khác nhau nhiều. Các kiến thức tối thiểu cần thiết để thực hiện quy trình kiểm tra hàng tháng theo 4.2. Chỉ những người có thẩm quyền mới được bảo dưỡng và sửa chữa theo 4.3 và 4.4. Xem phụ lục A.
4.1.3 Việc bảo dưỡng và nạp lại phải được thực hiện theo sổ tay hướng dẫn thích hợp, sử dụng các loại dụng cụ, vật liệu thay thế, dầu bôi trơn và các phụ tùng thay thế nhận biết được và được người sản xuất hướng dẫn.
4.1.4 Bình chữa cháy không còn khả năng bảo dưỡng hoặc nạp lại phải được thay thế bằng một bình dự trữ cùng kiểu và tối thiểu cùng loại và cùng công suất.
4.2 Kiểm tra:
4.2.1 Bình chữa cháy phải được kiểm tra khi lần đầu đưa vào sử dụng và sau đó phải được kiểm tra định kỳ khoảng 30 ngày. Bình chữa cháy phải được kiểm tra với chu kỳ ngắn hơn khi có yêu cầu.
4.2.2 Kiểm tra định kỳ được thực hiện để đảm bảo bình chữa cháy:
a/ Được đặt đúng vị trí quy định;
b/ Không bị trở ngại và dễ nhìn thấy và bản hướng dẫn sử dụng của bình quay ra ngoài;
c/ Hướng dẫn sử dụng rõ ràng;
d/ Niêm phong hoặc bộ phận chèn không vỡ hoặc bị mất;
e/ Còn đầy (bằng cách cân hoặc nhấc)
f/ Không bị hư hỏng, ăn mòn, rỏ rỉ hoặc lăng phun bị bịt kín;
g/ Nếu đồng hồ đo áp suất, kim của đồng hồ phải ở vị trí hoạt động hoặc nằm trong khoảng hoạt động.
4.2.3 Khi kiểm tra nếu phát hiện bất kỳ bình chữa cháy nào không đảm bảo đúng các điều kiện được liệt kê trong 4.2.2a và b/ phải có hành động chỉnh sửa ngay.
4.2.4 Khi kiểm tra phát hiện bất kỳ bình chữa cháy nạp lại được nào không thực hiện đúng bất kỳ điều kiện của c/,d/,e/,f/ hoặc g/ của 4.2.2 thì phải tiến hành bảo dưỡng theo quy trình thích hợp.
4.2.5 Khi kiểm tra phát hiện bất kỳ bình chữa cháy bằng bột không nạp lại được không thực hiện đúng bất kỳ điều nào của c/, d/,e/,f/ hoặc g/ của 4.2.2 thì phải loại bỏ.
4.2.6 Khi kiểm tra phát hiện bất kỳ bình chữa cháy halon không nạp lại được không thực hiện đúng bất kỳ điều kiện nào của c/, d/,e/,f hoặc g/ của 4.2.2 thì phải loại bỏ và chất chữa cháy phải được lấy lại hoặc hủy.
Tóm tắt quy định kiểm tra bình chữa cháy:
Chủ cơ sở/doanh nghiệp hoặc người quản lý cơ sở có trách nhiệm kiểm tra/bảo dưỡng/nạp lại bình chữa cháy
Bình chữa cháy mới khi lần đầu đưa vào sử dụng phải được kiểm tra và tiếp theo với chu kỳ kiểm tra 30 ngày/lần (thời gian có thể ngắn hơn khi có yêu cầu kiểm tra)
TCVN 7435 – 2:2004 » 4. KIỂM TRA BẢO DƯỠNG VÀ NẠP LẠI » 4.4
4.3 Bảo dưỡng
4.3.1 Quy định chung
Tất cả các loại bình chữa cháy, trừ loại được lưu ý ở phục lục C, phải đảm được bảo dưỡng như sau:
a/ Không quá một năm nhưng không ít hơn 6 tháng một lần;
b/ Thử thuỷ lực đúng kỳ;
c/ Khi có yêu cầu kiểm tra đặc biệt. Quy trình bào bảo dưỡng phải tiến hành phù hợp với 4.3.2
4.3.2 Quy trình đối với tất cả các loại bình chữa cháy
4.3.2.1 Trong một lần bảo dưỡng, tất cả các loại bình chữa cháy phải:
a/ Kiểm tra niêm phong và cơ cấu an toàn để xác định bình chữa cháy đã được sử dụng chưa;
Sau khi bảo dưỡng, thay thế cơ cấu an toàn và lắp liêm phong mới;
c/ Gắn biển vào bình hoặc ghi nhãn tấm biển gắn vào bình để chỉ ra rằng đã tiến hành bảo dưỡng theo quy định.
4.3.2.2 Đối với việc cân nhắc quy trình được thực hiện khi bảo dưỡng bình chữa cháy xách tay, các loại bình được phân loại như sau:
– Loại 1: Bình có áp suất nén trực tiếp với chất chữa cháy là nước, nước có phụ gia, hoặc bọt
– Loại 2: Bình có áp suất nén trực tiếp với chất chữa cháy là bột hoặc halon;
– Loại 3: Bình dùng chai khí đẩy với chất chữa cháy là nước, nước có phụ gia hoặc bọt;
– Loại 4: Bình dùng chai khí đẩy với chất chữa cháy là bột;
– Loại 5: Bình chữa cháy các bon dioxide
4.3.2.3 Bổ sung vào yêu cầu của 4.3.2.1 a/,b/ và c/ bình chữa cháy phải được bảo dưỡng theo bảng 1.
4.3.2.4 Cảnh báo: Trước khi mở bất kỳ bình chữa cháy bằng bột nào, bình đó phải được xác định rằng trong khi kiểm tra và bảo dưỡng, các sự phòng ngừa được nêu trong 4.3.4.1 và 4.3.2.4.2 phải được xem xét.
4.3.2.4.1 Chỉ được mở bình chữa cháy bằng bột ở điều kiện khô nhất có thể và trong thời gian ít nhất cần thiết để kiểm tra, nhằm làm giảm tới mức thấp nhất ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến bột (bột có thể hấp thụ một lượng độ ẩm có hại nếu để phơi trong không khí có độ ẩm tương đối cao hoặc nếu bột lạnh hơn không khí xung quanh).
4.3.2.4.2. Cấm việc trộn lẫn làm nhiễm bẩn chéo giữa các loại bột chữa cháy khác nhau (Một số các loại bột có khả năng tác dụng tới một số loại bột khác tạo ra nước và cacbon dioxit. Phản ứng này thường không xảy ra một cách rõ ràng cho tới sau một tuần mà trong thời gian đó phản ứng bề mặt không xảy ra. Nước gây ra sự vón cục và ở trong thùng kín cacbon dioxit gây ra sự tăng áp nên rất nguy hiểm. Chỉ những bình chứa cùng loại bột mới được mở và kiểm tra cùng một thời điểm).
Bảng 1:
STT
Quy trình bảo dưỡng
Loại bình
1
2
3
4
5
1
Kiểm tra và xác nhận rằng thiết bị chỉ thị áp suất (nếu được lắp) là chỉ áp suất trong bình chính xác hoặc khi thiết bị này không được lắp, áp suất trong là chính xác. Nếu bình chữa cháy chỉ ra áp suất giảm hơn 10% hoặc nhiều hơn so với mức giảm lớn nhất theo hướng dẫn của người sản xuất nếu áp suất giảm ít hơn 10% phải theo chỉ dẫn của người sản xuất để có biện pháp thích hợp.
x
x
2
Kiểm tra bên ngoài thân bình chữa cháy xem có bị ăn mòn hoặc hư hại. Nếu bình bị ăn mòn ít hoặc hư hại không đáng kể, bình phải bị loại bỏ hoặc phải thử thuỷ lực. Nếu bình bị mòn nhiều hoặc có một vài hư hại thì bình phải bị loại bỏ.
x
x
x
x
x
3
Cân bình chữa cháy(có hoặc không có cơ cấu
x
x
x
x
x
vận hành theo hướng dẫn của người chế tạo) hoặc sử dụng phương thức thích hợp để kiểm tra bình chứa khối lượng chất chữa cháy chính xác. Đối chiếu khối lượng so với khối lượng được ghi khi bình chứa sử dụng lần đầu.
4
Kiểm tra lăng phun và vòi phun (nếu được trang bị) và làm sạch nếu cần thiết. Phải thay thế nếu bị hư hỏng hoặc không ở trạng thái tốt.
x
x
x
x
x
5
Khi bình chữa cháy được thiết kế có cơ cấu vận hành tháo ra được, phải kiểm tra cơ cấu vận hành và kiểm soát sự xả (nếu được nắp) đối với việc di chuyển tự do. Làm sạch, chỉnh sửa, hoặc thay thế, nếu cần. Phải bảo vệ ren và các chi tiết vặn chống lại sự ăn mòn bằng dầu bôi trơn theo hướng dẫn của người sản xuất.
x
x
x
x
6
Mở bình chữa cháy hoặc tháo các đấu lắp ráp. Tháo chai khí đẩy.
x
x
7
(Chỉ đối với bình chữa cháy bằng nước có phụ gia hoặc bọt). Đổ chất lỏng vào bình chứa sạch. Nếu dấu hiệu bị hư hỏng xuất hiện (tham khảo hướng dẫn của người sản xuất đối với các sản phẩm). Đổ bỏ chất lỏng này và đổ vào chất lỏng đặc biệt của người sản xuất. Khi chất tạo bọt chữa cháy hoặc phụ gia ở trong bình riêng biệt, kiểm tra sự rò rỉ. Loại bỏ bình bình rò rỉ và thay bằng bình mới và nạp.
x
8
Làm sạch bên trong và bên ngoài bình chữa cháy và kiểm tra bên trong và bên ngoài thân bình để phát hiện sự ăn mòn và hư hại. Nếu bình bị ăn mòn ít hoặc bị hư hại không đáng kể, bình phải bị loại bỏ hoặc thử thuỷ lực. Nếu bị ăn mòn nhiều hoặc có một vài hư hại bình phải bị loại bỏ.
x
9
Kiểm tra bên ngoài chai khí đẩy để phát hiện ăn mòn và hư hại. Nếu chai khí đẩy bị ăn mòn và hư hại thì phải thay mới như khuyến nghị của người sản xuất. Cân chai khí đẩy và kiểm tra khối lượng so với khối lượng ghi trên chai. Chai khí đẩy có khối lượng chất chứa ít hơn khối lượng nhỏ nhất được ghi, hoặc chai được phát hiện bị rò rỉ thì phải loại bỏ hoặc được thay bằng chai mới theo khuyến nghị của người sản xuất.
x
x
*
*
10
Làm sạch nếu cần và xì hết khí qua lỗ thông hơi (hoặc các cơ cấu thông hơi khác) ở trong nắp.
x
x
11
Kiểm tra lăng phun ống nhánh, lưới lọc và ống phun trong van xả khí (nếu được lắp) và làm sạch chúng, nếu cần.
x
12
Làm sạch và kiểm tra lăng phun, vòi phun và ống phun trong để phát hiện sự tắc nghẽn bằng cách bơm không khí đi qua chúng, chỉnh sửa hoặc thay thếu nếu cần.
x
13
Kiểm tra các vòng đệm, màng ngăn và vòi phun và thay thế nếu bị hư hại hoặc có khuyết tật. Nếu vòi phun được lắp ở đáy bình và màng ngăn được sử dụng thì phải thay.
x
x
14
Kiểm tra bột trong bình để xác định không có dấu hiệu của sự vón cục, đóng cục hoặc vật lạ. Khuấy trộn bột bằng cách lắc và dốc ngược bình, nhưng phải tránh làm tràn. Nếu có dấu hiệu vón cục, đóng cục hoặc có vật lạ, nếu không phun được hoặc có bất kỳ trở ngại nào, phải thay tất cả bột chữa cháy và nạp lại bình bằng bột chữa cháy của người sản xuất
x
15
Nạp lại bình chữa cháy tới mức ban đầu, bù lại lượng nước bị mất hoặc thay bằng nước sạch nếu cần. Đối với nước có phụ gia hoặc dung dịch tạo bọt, nạp lại bình theo hướng dẫn của người sản xuất.
x
16
Lắp lại bình theo hướng dẫn của người sản xuất
x
x
17
Kiểm tra loa phun, vòi phun chữa cháy và lắp van, làm sạch và thay thế nếu không ở tình trạng tốt.
x
18
Thực hiện phép thử dẫn điện bộ vòi chữa cháy
x
Chú thích: Ở một nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải xem xét một cách thích đáng quy trình kiểm tra chất lượng và sự tin cậy của người sản xuất với bình chữa cháy có chai khí đẩy hoá học bên trong được hàn kín, việc kiểm tra bên trong lần đầu chỉ có thể lùi lại so với thời hạn của người sản xuất trừ khi được yêu cầu bởi 4.3.2.5
4.3.2.5 Ngoài việc quy định bảo dưỡng hàng năm theo 4.3.1 đến 4.3.2.4 tiến hành định kỳ không quá 5 năm việc bảo dưỡng được quy định trong bảng 2.
Chú thích 1: Các bình chữa cháy không được nạp lại, trừ bình halon, phải được tháo bỏ và không quá 5 năm tính từ ngày sản xuất.
Chú thích 2: Các bình chữa cháy không được nạp lại loại halon, phải ngừng sử dụng và chuyển đến cơ sở để lấy lại halon không quá 5 năm tính từ ngày sản xuất.
4.3.2.6 Bình chữa cháy halon không được thải bỏ ra khí quyển, nhưng phải lấy ra định kỳ không quá 5 năm bằng phương pháp cho phép lấy lại halon. Các bình rỗng, phải được bảo dưỡng bổ sung theo quy định trong bảng 2.
Bảng 2
STT
Quy trình bảo dưỡng
Loại bình
1 (5năm)
2 (5năm)
3 (5năm)
1
Phun xả bình chữa cháy hết hoàn toàn. Sau khi phun, áp kế (nếu được trang bị) phải chỉ áp suất không và thiết bị chỉ thị (nếu được trang bị) phải chỉ vị trí đã phun
x
x
x
2
Mở bình chữa cháy, làm sạch bên trong và kiểm tra bên trong thân bình để phát hiện sự ăn mòn và hư hại. Nếu bình bị ăn mòn ít hoặc hư hại không đáng kể, bình phải bị loại bỏ hoặc phải thử thuỷ lực lại. Nếu bình bị ăn mòn nhiều hoặc có một vài hư hỏng thì bình phải bị loại bỏ.
x
x
x
3
Kiểm tra theo cách thích hợp lăng phun, lưới lọc và vòi phun, lỗ thông (hoặc các cơ cấu thông hơi khác) ở trong nắp hoặc bộ van và ống xả trong. Làm sạch, nếu cần.
x
x
x
4
Kiểm tra tất cả vòng đệm bịt kín và vòi phun (nếu được lắp) và thay nếu bị hư hỏng.
x
x
x
5
Kiểm tra có cấu vận hành về việc chuyển động và làm sạch, sửa chữa hoặc thay thế nếu cần thiết.
4.4.1 Tất cả các loại bình chữa cháy nạp lại được phải được nạp lại sau khi sử dụng hoặc khi được thanh tra yêu cầu hoặc bảo dưỡng bị thiếu.
4.4.2 Khi tiến hành nạp lại, phải theo hướng dẫn của người sản xuất.
4.4.3 Khối lượng chất chữa cháy nạp lại được xác định bằng cân. Khối lượng toàn bộ bình nạp lại phải bằng khối lượng toàn bộ ghi trên nhãn của người sản xuất. Đối với các bình chữa cháy không ghi khối lượng toàn bộ trên nhãn, trên bình phải ghi nhãn vĩnh cửu chỉ khối lượng toàn bộ.
4.4.4 Sau khi nạp lại, phải tiến hành thử độ kín ở áp suất tồn chứa và với bình chữa cháy và chai khí đẩy tự xả chất chữa cháy.
Khi sử dụng phương pháp phát hiện sự rò rỉ bằng chất lỏng, phải lưu ý ngăn sự nhiễm bẩn chất chữa cháy bởi chất lỏng.
4.4.5 Bình chữa cháy tạo màng nước (AFFF) và bọt tạo màng floprotein (FFFP) phải được nạp lại chất chữa cháy mới theo hướng dẫn của người sản xuất.
4.4.6 Chỉ được sử dụng chất chữa cháy theo quy định trên nhãn.
4.4.7 Mỗi loại bột không được trộn lẫn hoặc bị làm bẩn bởi loại bột khác.
4.4.8 Không được chuyển đổi bình chữa cháy từ loại này sang loại khác, hoặc không được sử dụng các loại chất chữa cháy khác nhau.
4.4.9 Không được sử dụng lại bột chữa cháy còn lại trong bình được nạp lại.
4.4.10 Bình chữa cháy được bảo dưỡng 5 năm hoặc để thử thuỷ lực phải là bình rỗng. Bột không được sử dụng lại trừ khi sử dụng hệ thống thu hồi kín và chất chữa cháy được tồn chứa riêng trong container được bịt kín ngăn không bị nhiễm bẩn. Trước khi sử dụng lại, bột chữa cháy phải được kiểm tra toàn bộ. Khi có nghi ngờ liên quan đến bột, sự nhiễm bẩn hoặc tình trạng của bột thì phải loại bỏ.
4.4.11 Đối với tất cả loại bình chữa cháy không dùng nước phải loại bỏ bất kỳ hơi ẩm nào có trong bình rỗng trước khi nạp lại.
4.4.12 Bình chữa cháy halon chỉ được nạp lại đúng loại tốt hơn và khối lượng chất chữa cháy theo quy định trên tấm nhãn. Halon dùng để nạp lại phải theo quy định của ISO 7201. Bình chữa cháy đã chứa halon không phù hợp với quy định của ISO 7201 không được nạp lại.
4.4.13 Việc tháo chất chữa cháy từ bình chữa cháy halon phải được thực hiện bằng hệ thống tháo kín dùng cho halon. Phải kiểm tra bên trong thân bình chữa cháy để phát hiện sự nhiễm bẩn hoặc sự ăn mòn. Chất chữa cháy được giữ lại trong bình tháo của hệ thống chỉ được sử dụng lại khi không có dấu hiệu của sự nhiễm bẩn bên trong được phát hiện trong bình chữa cháy. Halon được tháo khỏi bình có dấu hiệu của sự nhiễm bẩn trong hoặc bị ăn mòn phải được xử lý theo hướng dẫn của người sản xuất bình.
4.4.14 Các bon dioxit phải theo yêu của TCVN 6100
4.4.15 Khi nạp lại bình chữa cháy dùng nước, nạp quá mức sẽ gây ra sự xả không đúng. Lượng chất lỏng nạp đúng phải được xác định bằng một trong các cách sau:
– Đo chính xác bằng khối lượng
– Đo chính xác bằng thể tích
– Sử dụng ống chống nạp quá nếu được trang bị.
– Sử dụng dấu nếu được trang bị
4.4.16 áp kế để đặt nguồn áp suất được điều chỉnh phải được hiệu chuẩn ít nhất hàng năm.
4.4.17 Bình chữa cháy lại dùng khí nén trực tiếp nạp lại được nạp chỉ phải tạo tới áp suất nạp nghi trên tấm nhãn của bình. Adapter tạo áp của người sản xuất phải nối với bộ van trước khi tạo áp cho bình. Nguồn áp suất được điều chỉnh, được đặt không cao hơn 0,2 MPa trên áp suất vận hành, được sử dụng để tạo áp cho bình chữa cháy.
Cảnh báo: Nguồn áp suất không điều chỉnh được như chai nitơ không có bộ điều áp, không bao giờ được sử dụng vì bình chữa cháy có thể bị quá áp và có khả năng bị phá huỷ.
Không bao giờ để bình chữa cháy nối với bộ điều áp của nguồn áp suất cao trong chu kỳ định sẵn. Bộ điều áp bị lỗi có thể làm phá huỷ bình do quá áp.
4.4.18 Chỉ có nitơ công nghiệp tiêu chuẩn hoặc các khí trơ khác có điểm sương -550C hoặc thấp hơn được sử dụng để tạo áp bình chữa cháy halon và bình chữa cháy bằng bột sử dụng áp suất khí nén trực tiếp. Không khí nén qua bộ tách ẩm (nồi ngưng) không được sử dụng để tạo áp, ngay cả khi được ghi trong hướng dẫn trên bình chữa cháy cũ.
Lưu ý 1: Có thể sử dụng không khí nén từ hệ thống nén chuyên dụng có khả năng cung cấp không khí có điểm sương -550C hoặc thấp hơn. Hệ thống nén chuyên dụng phải được trang bị với hệ thống theo dõi và cảnh báo tự động để đảm bảo luôn giữ điểm sương ở -55oC hoặc thấp hơn.
Lưu ý 2: Có thể sử dụng Các bon dioxit khi được quy định trên nhãn. Khi sử dụng các bon dioxit, chất này phải đáp ứng yêu cầu của TCVN 6100.
4.5 Hồ sơ
4.5.1 Cơ sở bảo dưỡng phải lưu ý giữ hồ sơ của tất cả các bình chữa cháy đã được nhân viên của mình bảo dưỡng, kể cả loại dịch vụ bảo dưỡng đã thực hiện.
4.5.2 Phải ghi thời tiến hành bảo dưỡng và tên, dấu hiệu nhận biết của tổ chức và cá nhân thực hiện.
4.5.3 Mỗi bình chữa cháy phải có túi nhãn an toàn chỉ năm, tháng thực hiện dịch vụ (bảo dưỡng, nạp lại và thử thuỷ lực) và phải nhận biết được người tiến hành các dịch vụ đó.
4.5.4 Nhãn ghi dịch vụ không được đặt trước bình chữa cháy.
Tóm tắt quy định bảo dưỡng/nạp lại bình chữa cháy:
Thời gian nạp sạc, kiểm tra bảo trì bảo dưỡng bình chữa cháy: 6 tháng/lần
Phải tiến hành nạp sạc lại sau khi sử dụng hoặc được thanh tra yêu cầu
Trên đây là toàn bộ nội dung của quy định về thời gian nạp bình chữa cháy, nội dung về quy định này được trích đoạn từ: TCVN 7435:2-2004 (TCVN này còn hiệu lực).
Mọi cơ sở, hạng mục nhà & công trình có yêu cầu bắt buộc trang bị bình chữa cháy theo TCVN 3890:2023 (mới nhất) bắt buộc phải nạp lại bình chữa cháy theo quy định.
3. Không nạp bình chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền?
Vậy, đã có quy định theo tiêu chuẩn thì khi không tiến hành kiểm tra, bảo trì bảo dưỡng, nạp lại bình chữa cháy định kỳ thì bị xử phạt như thế nào?
Nghị định 144/2021/NĐ-CP » Điều 44. Vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm che khuất, cản trở lối tiếp cận phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
b) Sử dụng phương tiện chữa cháy thông dụng không bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật;
c) Không lập hồ sơ quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ;
b) Không bảo quản trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân, chất chữa cháy theo quy định của pháp luật;
c) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đủ hoặc không đồng bộ theo quy định của pháp luật;
d) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới theo quy định của pháp luật;
đ) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng phương tiện chữa cháy thông dụng, chất chữa cháy, thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy chưa được kiểm định về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng phương tiện chữa cháy ở vị trí thường trực chữa cháy dùng vào mục đích khác;
d) Sử dụng nguồn nước chữa cháy sai mục đích hoặc không dự trữ đủ nước chữa cháy theo quy định của pháp luật;
đ) Di chuyển, thay đổi vị trí lắp đặt phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đúng thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho nhà, công trình hoặc phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật;
b) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng của phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống báo cháy, chữa cháy;
c) Không duy trì chế độ hoạt động thường trực của phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống báo cháy, chữa cháy đã được trang bị theo quy định của pháp luật;
d) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không trang bị, lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Không trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Được quy định chi tiết tại mục 2, điều 44 thuộc nghị định 144/2021/NĐ-CP thì cơ sở sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Ngoài ra, còn một số quy định khác nếu vi phạm đều bị xử phạt như: Bố trí bình chữa cháy sai vị trí, không trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới, không lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy,.
Không chỉ bị phạt tiền là xong, bắt buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm (mục 6), nếu cố tình có thể sẽ ảnh hưởng đến việc kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.
Dịch vụ nạp bình chữa cháy miền Nam
PCCC Thành Phố Mới (Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Thành Phố Mới), nhà phân phối trang thiết bị PCCC hàng đầu tại miền Nam với hơn +10 năm kinh nghiệm.
Chuyên cung cấp dịch vụ bơm sạc nạp bình chữa cháy chuyên nghiệp tại miền Nam | Bình Dương – Bình Phước – Đồng Nai – HCM,. với cam kết: UY TÍN – CHUYÊN NGHIỆP – GIÁ TỐT NHẤT.
Dịch vụ nạp bình chữa cháy – PCCC Thành Phố MớiDịch vụ nạp bình chữa cháy – PCCC Thành Phố Mới
+10 NĂM KINH NGHIỆM TRONG NGÀNH DỊCH VỤ PCCC – CHUYÊN NẠP SẠC BÌNH CHỮA CHÁY CHUYÊN NGHIỆP UY TÍN – BƠM NẠP BÌNH THEO TCVN.
NHẬN LẤY – GIAO BÌNH CHỮA CHÁY TẬN NƠI – CÓ BÌNH CHO MƯỢN TRONG QUÁ TRÌNH NẠP SẠC – THỜI GIAN NẠP SẠC NHANH – GIÁ THÀNH TỐT NHẤT.
Quý khách hàng đang quan tâm về dịch vụ nạp sạc bình chữa cháy, xin vui lòng tham khảo thêm chi tiết về dịch vụ này tại đây .
Liên hệ PCCC Thành Phố Mới
Mọi thông tin chi tiết về tư vấn, báo giá bơm nạp sạc bình chữa cháy, Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ:
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Thành Phố Mới
Hotline: 0988 488 818
Điện thoại: 0274 222 5555
Email: thanhphomoi.co@gmail.com
Địa chỉ: Số 09, Đường Số 7B, Khu 03, P. Hoà Phú, Thủ Dầu Một, Bình Dương